BÀI 33
VẤN ĐỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ THEO NGÀNH Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

I. Các thế mạnh và hạn chế của vùng
1. Các thế mạnh
a. Vị trí địa lí:

Diện tích: 15.000 km2, chiếm 4,5% diện tích tự nhiên của cả nước.
– Dân số: 18,2 triệu người (2006), chiếm 21,6% dân số cả nước.
– Gồm 11 tỉnh, thành: Hà Nội, Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Hà Tây, Hà Nam, Hưng Yên, Hải Dương, Bắc Ninh, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình.
– Giáp Trung du – miền núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ và vịnh Bắc Bộ.
=>
Ý nghĩa:
– Dễ dàng giao lưu kinh tế với các vùng khác và với nước ngoài.
– Gần các vùng giàu tài nguyên.

b. Tài nguyên thiên nhiên:
Diện tích đất nông nghiệp khoảng 760.000 ha, trong đó 70% có độ phì cao và trung bình, có giá trị lớn về sản xuất nông nghiệp.
– Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh làm cho cơ cấu cây trồng đa dạng.
– Tài nguyên nước phong phú, có giá trị lớn về kinh tế: nước sông (hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình), nước ngầm, nước nóng, nước khoáng.
– Tài nguyên biển: bờ biển dài 400 km, vùng biển có tiềm năng lớn để phát triển nhiều ngành kinh tế (đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản, giao thông, du lịch)
– Khoáng sản không nhiều, có giá trị là đá vôi, sét cao lanh, than nâu, khí tự nhiên.

c. Điều kiện kinh tế – xã hội:
– Dân cư đông nên có lợi thế:
  + Có nguồn lao động dồi dào, nguồn lao động này có nhiều kinh nghiệm và truyền thống trong sản xuất, chất lượng lao động cao.
   + Tạo ra thị trường có sức mua lớn.
– Chính sách: có sự đầu tư của Nhà nước và nước ngoài.
– Cơ sở vật chất kĩ thuật và kết cấu hạ tầng phát triển mạnh (giao thông, điện, nước, thuỷ lợi, xí nghiệp, nhà máy…)

2. Hạn chế
– Dân số đông, mật độ dân số cao gây sức ép về nhiều mặt.
– Thường có thiên tai.
– Sự suy thoái một số loại tài nguyên.

II. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1. Thực trạng

– Cơ cấu kinh tế đồng bằng sông Hồng đang có sự chuyển dịch theo hướng tích cực nhưng còn chậm.
– Giảm tỉ trọng khu vực I, tăng tỉ trọng khu vực II và III.
– Trước 1990, khu vực I chiếm tỉ trọng cao nhất. Sau 1990, khu vực III chiếm tỉ trọng cao nhất.

2. Định hướng
– Tiếp  tục chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế: giảm tỉ trọng khu vực I, tăng tỉ trọng khu vực II và III.
– Chuyển dịch  trong nội bộ từng ngành kinh tế:
  + Trong khu vực I:
* Giảm tỉ trọng ngành trồng trọt, tăng tỉ trọng ngành chăn nuôi và thuỷ sản.
* Trong trồng trọt: giảm tỉ trọng cây lương thực, tăng tỉ trọng cây thực phẩm và cây ăn quả.
   + Trong khu vực II: chú trọng phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm dựa vào thế mạnh về tài nguyên và lao động.
    + Trong khu vực III: phát triển du lịch, dịch vụ tài chính, ngân hàng, giáo dục – đào tạo,…

 

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *