LỊCH SỬ 12
BÀI 17. NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG
HÒA
(Từ sau 2/9/1945 đến trước
19/12/1946)
I. TÌNH HÌNH NƯỚC TA SAU CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1945
1. Khó khăn
a. Ngoại xâm và nội phản
* Miền Bắc (từ vĩ tuyến 16 trở ra): 20 vạn quân Trung Hoa Dân
quốc kéo vào nước ta theo sau là các đảng phái tay sai nhưViệt Nam
Quốc dân Đảng (Việt Quốc), Việt Nam cách mạng đồng chí hội (Việt Cách) hòng
giành lại chính quyền.
* Miền Nam (từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam)
– Quân Anh kéo vào, dọn đường cho Pháp
trở lại xâm lược nước ta. Lợi dụng tình hình, bọn phản động ngóc đầu dậy làm
tay sai cho Pháp chống phá cách mạng.
– Trên cả nước còn 6 vạn quân Nhật chờ
giải giáp, theo lệnh Anh chống cách mạng.
– Như vậy kẻ thù còn đông và mạnh.
Quân đội Trung Hoa Dân quốc đến Hải Phòng, năm 1945
Quân Anh đến Sài Gòn, tháng 9 năm 1945
b. Đối nội
– Chính quyền cách mạng vừa thành lập,
chưa được củng cố, lực lượng vũ trang non yếu.
– Nạn đói cuối 1944 đầu 1945 chưa
khắc phục được; nạn lụt lớn làm vỡ đê 9 tỉnh Bắc Bộ; hạn hán kéo dài.
– Cơ sở công nghiệp chưa phục hồi,
hàng hóa khan hiếm, giá cả tăng vọt, đời sống nhân dân nhiều khó khăn.
– Ngân sách Nhà nước trống rỗng, tiền
mất giá của Trung Hoa Dân Quốc tung ra thị trường, làm tài chính
nước ta rối loạn.
Những người chết đói ở trại Giáp Bát
được cải táng về nghĩa trang Hợp Thiện (Hà Nội). Ảnh: Võ An Ninh
b.Thuận lợi cơ bản
– Nhân dân đã giành quyền làm chủ,
được hưởng quyền lợi do chính quyền cách mạng mang lại nên phấn khởi và
gắn bó với chế độ.
– Cách mạng nước ta có Đảng, đứng đầu
là Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng suốt lãnh đạo.
– Hệ thống XHCN đang hình thành, phong
trào cách mạng thế giới phát triển.
– Phong trào đấu tranh vì hòa bình,
dân chủ phát triển ở nhiều nước tư bản.
II. BƯỚC ĐẦU XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN CÁCH MẠNG, GIẢI QUYẾT NẠN ĐÓI,
NẠN DỐT VÀ KHÓ KHĂN VỀ TÀI CHÍNH
1. Xây dựng chính quyền cách mạng
– Ngày 06/01/1946, hơn 90% cử tri trong cả nước đi bỏ phiếu bầu
Quốc hội và đã bầu ra 333 đại biểu.
– Ngày 02/03/1946, Quốc hội thông qua danh sách Chính phủ liên hiệp kháng chiến do
Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu, lập ra Ban dự thảo Hiến pháp.
– Ngày 09/11/1946: Ban hành Hiến pháp
đầu tiên.
– Các địa phương thuộc Bắc Bộ và Trung
Bộ bầu cử hội đồng nhân dân các cấp (tỉnh, huyện, xã) theo nguyên tắc phổ thông
đầu phiếu
– Lực lượng vũ trang được xây dựng.
– Việt Nam
giải phóng quân đổi thành Vệ quốc đoàn (9/1945), rồi Quân đội quốc gia Việt
Nam (22/5/1946).
– Cuối năm 1945, lực lương dân quân tự
vệ tăng lên hàng chục vạn người.
Ý nghĩa
– Thắng lợi của cuộc tổng tuyển cử đã
tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
– Khẳng định lòng ủng hộ son sắc của
cả dân tộc đối với Đảng và Chính phủ cách mạng trước những âm mưu chia rẽ của
bọn đế quốc và tay sai.
– Trên đây là những điều kiện ban đầu
để Đảng và Nhà nước vượt qua được tình thế “ngàn cân treo sợi tóc” lúc bấy giờ.
Chủ
tịch Hồ Chí Minh, người công dân số 1, đại biểu đầu tiên của Quốc hội nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa.
Ngày
2/3/1946, Quốc hội khóa I, kỳ họp thứ nhất thành lập Chính phủ Liên hiệp kháng
chiến do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch
Chính
phủ liên hiệp kháng chiến tuyên thệ trước Quốc hội ngày 2/3/1946. Phía sau là
lá cờ đỏ sao vàng với múi sao rộng hơn hiện nay.
Nhân
dân Hà Nội bỏ phiếu bầu Quốc hội khóa I
2. Giải quyết nạn đói
a. Biện pháp cấp thời
– Hồ Chủ Tịch kêu gọi “nhường cơm sẻ
áo”, lập “ Hũ gạo cứu đói”, tổ chức “Ngày đồng tâm”.
– Quyên góp, điều hòa thóc gạo giữa
các địa phương trong cả nước, nghiêm trị những kẻ đầu cơ tích trữ, không dùng
gạo, ngô, khoai, sắn để nấu rượu.
Cụ Ngô Tử Hạ, Đại biểu Quốc Hội, cao
tuổi nhất đang kéo chiến xe quyên góp và phân phối gạo trong ngày cứu đói.
b. Biện pháp lâu dài
– Tăng gia sản xuất “Tấc đất tấc
vàng”, “ Không một tấc đất bỏ hoang”.
– Bỏ thuế thân và các
thứ thuế vô lý.
– Giảm tô, thuế ruộng đất 25 %, chia
lại ruộng đất công.
Kết quả: sản
xuất nông nghiệp nhanh chóng được phục hồi, nạn đói bị đẩy lùi.
3. Giải quyết nạn dốt
– Xóa nạn mù chữ là nhiệm vụ cấp bách.
Ngày 8/9/1945, Hồ Chủ
Tịch ký sắc lệnh lập Nha Bình
dân học vụ, kêu
gọi nhân dân xóa nạn mù chữ.
– Từ 9/1945 đến 9/1946, trên toàn
quốc gần 76 nghìn lớp học, xóa mù chữ cho hơn 2,5 triệu người.
– Trường học các cấp phổ thông và đại
học sớm khai giảng, nội dung và phương pháp giáo dục được đổi mới theo
tinh thần dân tộc dân chủ.
Lớp Bình dân học vụ
4. Giải quyết khó khăn về tài chính
– Kêu gọi tinh thần tự nguyện đóng góp
của nhân dân cả nước qua “Quỹ độc lập” và “Tuần lễ vàng”, thu được
370 kg vàng, 20 triệu đồng vào “Quỹ độc lập”, 40 triệu đồng vào “Quỹ đảm phụ
quốc phòng”.
– Ngày 23/11/1946. Quốc hội cho lưu
hành tiền Việt Nam trong cả nước.
Khai
mạc “Tuần lễ vàng” tại Hà Nội (1945)
III. ĐẤU TRANH CHỐNG NGOẠI XÂM, NỘI PHẢN, BẢO VỆ CHÍNH QUYỀN CÁCH
MẠNG
1. Kháng chiến chống thực dân Pháp trở lại xâm lược ở Nam Bộ
– Ngay sau khi Nhật đầu hàng Đồng
minh, chính phủ Pháp thành lập đạo quân viễn chinh do tướng Lơ cơ
léc chỉ huy, cử Đác giăng li ơ làm Cao Ủy Đông
Dương để tái chiếm Đông Dương
– Ngày 02/09/1945, nhân dân Sài Gòn –
Chợ Lớn tổ chức mít tinh chào mừng “Ngày Độc lập”, Pháp xả súng vào đám đông là
nhiều người chết và bị thương.
– 6/9/1945 quân Anh vào
giải giáp quân Nhật, đến Sai gòn, theo sau là quân Pháp. yêu cầu ta giải tán
lực lượng vũ trang, thả hết tù binh Pháp
– Đêm 22 rạng sáng 23/09/1945, được sự giúp đỡ của quân Anh, Pháp đánh úp trụ sở Ủy ban
nhân dân Nam Bộ và cơ quan tự vệ thành phố Sài Gòn, xâm lược nước ta lần thứ
hai.
– Quân dân Nam Bộ nhất tề đứng lên
chiến đấu chống quân xâm lược, đột nhập sân bay tân Sơn Nhất, đốt cháy Tàu
Pháp, đánh kho tàng …
– Từ 5/10/1945, sau
khi có thêm viện binh,Pháp phá vòng vây Sài Gòn – Chợ Lớn, mở rộng đánh chiếm
Nam Bộ và Nam Trung Bộ.
– Đảng, Chính phủ và Hồ Chủ tịch lãnh
đạo cả nước chi viện cho Nam Bộ và Nam Trung bộ kháng chiến, các “đoàn quân Nam
tiến” sát cánh cùng nhân dân Nam Trung Bộ chiến đấu; tổ chức quyên góp giúp nhân
dân Nam Bộ và Nam Trung Bộ kháng chiến.
Ngày
23-9-1945, Thực dân Pháp gây hấn ở Nam Bộ, các chiến sỹ Thủ đô rời Hà Nội vào
Nam chiến đấu
2. Đấu tranh với Trung hoa Dân Quốc và bọn phản cách mạng ở
miền Bắc
* Đối với quân Trung Hoa Quốc Dân Đảng
– Đảng, Chính phủ và Hồ Chủ tịch chủ
trương tạm thời hòa hoãn, tránh xung đột với quân
Trung Hoa Dân Quốc.
– Tháng 3/1946 Quốc hội khóa I đồng ý:
+
Nhượng
cho Việt Quốc, Việt cách 70 ghế trong Quốc hội,4 ghế Bộ trưởng trong Chính phủ
liên hiệp, cho Nguyễn Hải Thần (lãnh tụ Việt Cách) giữ chức Phó Chủ tịch nước.
+
Cung
cấp một phần lương thực thực phẩm, phương tiện giao thông vận tải, nhận tiêu
tiền Trung Quốc.
– Để giảm bớt sức ép của kẻ thù, tránh
hiểu lầm, đặt lợi ích dân tộc lên trên hết.Đảng Cộng sản Đông Dương tuyên bố
“tự giải tán” (11-1945), nhưng là tạm thời rút vào hoạt động bí mật, tiếp tục
lãnh đạo chính quyền cách mạng.
– Đối với
các tổ chức phản cách mạng, tay sai, chính quyền dựa vào quần chúng, kiên quyết vạch trần âm mưu và
hành động chia rẽ, phá hoại của chúng, nếu có đủ bằng chứng thì
trừng trị theo pháp luật.Ban hành một số sắc lệnh trấn áp bọn phản cách
mạng.
* Ý nghĩa: hạn
chế mức thấp nhất các hoạt động chống phá của Trung Hoa Dân Quốc và tay sai,
làm thất bại âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng của chúng.
3. Hòa hoãn với Pháp nhằm đẩy quân Trung Hoa Dân Quốc
ra khỏi nước ta. Hiệp định Sơ bộ Việt – Pháp (6/3/1946)
a. Nguyên nhân việc ta hòa hoãn với Pháp (Hoàn cảnh ký
Hiệp định Sơ bộ Việt – Pháp 6/3/1946):
– Sau khi chiếm Nam Bộ,
Pháp thực hiện kế hoạch tiến quân ra bắc
– Ngày 28/2/1946, Pháp và Trung
Hoa Dân Quốc ký Hiệp ước
Hoa – Pháp:
+
Pháp
trả lại một số quyền lợi về kinh tế, chính trị cho Trung Hoa
Dân Quốc và cho Trung Quốc vận chuyển hàng hoá qua cảng Hải Phòng miễn thuế.
+
Đổi
lại cho Pháp đưa quân ra Bắc giải giáp quân đội Nhật.
– Hiệp ước Hoa – Pháp đã đặt nhân dân
ta trước sự lựa chọn:
+
Hoặc
cầm súng chiến đấu chống thực dân Pháp.
+
Hoặc
hòa hoãn, nhân nhượng Pháp để tránh tình trạng phải đối phó một lúc với nhiều
kẻ thù.
– Đảng quyết định chọn con đường “hòa
để tiến”với Pháp, ký Hiệp định Sơ bộ ngày 6/3/1946.
b. Nội dung Hiệp định Sơ bộ 6/3/1946
Ngày 6/3/1946, Chủ tịch Hồ Chí
Minh thay mặt Chính phủ ký với đại diện Chính phủ Pháp bảnHiệp định Sơ bộ tại Hà Nội
với nội dung:
– Pháp công nhận nước Việt Nam dân chủ
cộng hòa là một quốc gia tự do, có Chính phủ, Nghị viện, quân đội và Tài chính
riêng là thành viên của Liên bang Đông Dương nằm trong khối Liên Hiệp Pháp.
– Chính phủ Việt Nam thỏa thuận cho
15.000 quân Pháp ra miền Bắc thayquân Trung Hoa Dân Quốc giải giáp quân Nhật,
và số quân này sẽ rút dần trong thời hạn 5 năm.
– Hai bên ngừng xung đột ở miền Nam,
tạo thuận lợi đi đến đàm phán chính thức.
c. Ý nghĩa
– Ta tránh được việc phải đương đầu
cùng lúc với nhiều kẻ thù, đẩy được 20 vạn quân Trung Hoa Dân Quốc và
tay sai ra khỏi nước ta.
– Có thêm thời gian hòa bình để củng
cố, chuẩn bị mọi mặt cho kháng chiến lâu dài chống Pháp.
Hiệp định sơ bộ ngày 6 tháng 3 năm
1946
Chủ tịch Hồ Chí Minh và Bộ trưởng Hải ngoại
Pháp Marius Moutet ký bản tạm ước Việt – Pháp ngày 14-9-1946
d. Tạm ước Việt – Pháp ngày 14 /9/1946
– Ta tranh thủ điều kiện hòa bình để
ra sức củng cố, xây dựng và phát triển lực lượng về mọi mặt, chuẩn bị để đối
phó với thực dân Pháp.
– Thực dân Pháp liên tiếp vi phạm Hiệp
định: Gây xung đột ở Nam Bộ, tìm cách trì hoãn và phá hoại các cuộc đàm phán,
làm cho cuộc đàm phán ở Phông-ten-nơ-blô giữa hai Chính phủ bị thất bại. Nguy
cơ bùng nổ chiến tranh đến gần.
– Hồ Chủ tịch ký với Pháp Tạm ước 14.09.1946, nhân nhượng
cho Pháp một số quyền lợi kinh tế, văn hóa, tạo điều kiện cho ta có thêm
thời gian xây dựng, củng cố lực lượng, chuẩn bị vào cuộc kháng chiến toàn quốc chống Pháp lâu
dài.
(Cô. Đoàn Thị Hồng Điệp)