BÀI GIẢNG – THỰC HÀNH VỀ HÀM Ý
(Ngữ văn 12 – Cơ bản)
I. Ôn lại khái niệm về hàm ý
Hàm ý: là những nội dung, ý nghĩ mà người nói không nói ra trực tiếp bằng từ ngữ, tuy vẫn có ý định truyền báo đến người nghe. Còn người nghe phải dựa vào nghĩa tường minh của câu và tình huống giao tiếp để suy ra thì mới hiểu đúng, hiểu hết ý của người nói.
II. Thực hành về hàm ý
Bài tập 1
– Lời đáp của A Phủ thiếu thông tin cần thiêt nhát của câu hỏi: Số lượng bò bị mất (mất mấy con bò?). A Phủ đã lờ yêu cầu của Pá Tra.
– Lời đáp có chủ ý thừa thông tin so với yêu cầu của hỏi: A Phủ không nói về số bò bị mất và nói đén công việc dự định và niềm tin của mình (Tôi về lấy súng thế nào cũng bắn được con hổ này to lắm).
– Cách trả lời của A Phủ có độ khôn khéo: Không trả lời thẳng, gián tiếp công nhận để mất bò. Nói ra dự định “lấy công chuộc tội” (bắn hổ chuộc tội mất bò); chủ ý thể hiện sự tin tưởng bắn được hổ và nói rõ “con hổ này to lắm”.
– Cách nói hòng chuộc tội, làm giảm cơn giận dữ của Pá Tra. Câu trả lời của A Phủ chứa nhiều hàm ý.
Bài tập 2
a. Anh thanh niên đi chệch ra ngoài đề tài “hỏi đường-chỉ đường”, bằng cách đọc thuộc lòng cả một bài dài đến dăm trang giấy về “cuộc trường kì kháng chiến”. Nghĩa là anh ta vi phạm phương châm quan hệ trong hội thoại, đồng thời vi phạm cả phương châm về lượng (nói thừa lượng thông tin).
Các thông tin về cuộc kháng chiến không hề liên quan đến đề tài ” hỏi đường-chỉ đường”.
b. Hàm ý của anh thanh niên
– Chủ ý tuyên bố một cách hồn nhiên đường lối kháng chiến.
– Muốn bộc lộ sự kiêu hãnh, tự hào khi được tham gia vào một công cuộc mà ở nông thôn vào thời điểm bấy giờ ít có dịp và ít có người làm được. Đó là cách thể hiện bầu nhiệt huyết, niềm say mê đối với cuộc kháng chiến. Đó là điểm đáng trân trọng, đáng ca ngợi tuy sự bộc lộ không được đúng chỗ (không phù hợp với cuộc thoại) và hơi quá mức độ (nói dài dòng) thừa kượng thông tin mà cuộc thoại cần đến.
c. Kết luận: Khi người nói chủ ý vi phạm phương châm quan hệ trong giao tiếp, để hàm ý có tác dụng cần: nói đúng chỗ, phù hợp với cuộc thoại và diễn đạt ngắn gọn, đúng lượng thông tin mà cuộc thoại cần đến.
Bài tập 3
a. Câu hỏi của Bá Kiến với Chí Phèo: “tôi không phải là cái kho” có hàm ý: Từ chối trước lời đề nghị xin tiền như mọi khi của Chí Phèo (cái kho-biểu tưởng của cải, tiền nong, sự giàu có. Tôi không có nhiều tiền).
Cách nói vi phạm phương châm cách thức (không nói rõ ràngrành mạch. Nếu nói thẳng thì nói: “Tôi không có tiền để cho anh luôn như mọi khi).
Bài tập 4
a. Lượt lời thứ nhất bà đồ nói: “Ông lấy giấy khổ to mà viết có hơn không?” Câu nói có hình thức hỏi những không nhàm mục đích để hỏi mà nhằm gợi ý một cách lựa chọn cho ông đồ.
Qua lượt lời thứ hai của bà đồ chứng tỏ từng lượt lời thứ nhất của bà có hàm ý: Khuyên ông sử dụng giấy cho có lợ ích; cho rằng ông đồ viết văn kém, ông dùng giấy viết văn chỉ thêm lãng phí, hay bỏ phí giấy, vứt giấy đi một cách lãng phí.
b. Bà đồ chọn cách nói có hàm ý vì lí do tế nhị, lịch sự đối với chồng, bà không muốn trực tiếp chê văn của chồng mà thông qua lời khuyên để gợi ý cho ông đồ lựa chọn.
III. Cách thức tạo câu có hàm ý
Để có một câu có hàm ý, người ta thường dùng một cách nói chủ ý vi phạm một (hoặc một số) phương châm hội thoại nào đó, sử dụng các hành động nói gián tiếp; chủ ý vi phạm phương châm về lượng, nói thừa hoặc thiếu thông tin mà đề tài yêu cầu; chủ ý vi phạm phương châm quan hệ, đi chệch đề tài cuộc giao tiếp; chủ ý vi phạm phản cách thức, nói mập mờ, vòng vo, không không rõ ràng rành mạch.
I. Tổ chức thực hành
Bài tập 1
a. Trong lượt mở đầu cuộc thoại, bác Phô gái van xin: “Thầy tha cho nhà con, đừng bắt nhà con đi xem đá bóng nữa”. Lời đáp của ông lí mang sắc thái mỉa mai, giễu cợt (Ồ, việc quan không phải thứ chuyện đàn bà của các chị). Nếu là cách đáp thường minh phù hợp thì phải là lời chấp nhận sự van xin hoặc từ chối, phủ nhận sự van xin.
– Lời của ông Lí không đáp ứng trực tiếo sự van xin của bác Phô mà từ chối một cách dán tiếp. Đồng thời mang sắc thái biểu cảm: Bộc lộ quyền uy, thể hiện sự từ chối van xin, biểu lộ thái độ mỉa mai, giễu cợt cách suy nghĩ của đàn bà.
– Đấy là chứng minh cho tính hàm súc củ câu có hàm ý.
Bài tập 2
a. Câu hỏi đầu tiên của Từ: “Có lẽ hôm nay đã là mồng hai, mồng ba đây rồi mình nhỉ?”. Không phải chỉ hỏi về thời gian mà thực chất, thông qua đó Từ muốn nhắc khéo chồng nhớ đến ngày đi nhậ tiền (hàng tháng cứ vào kì đầu tháng thì chồng Từ đều đi nhận tiền nhuận bút).
b. Câu nhắc khéo thứ hai: “Hèn nào mà sáng nay em thấy người thu tiền nhà đã đến…”. Từ khôngnói trực tiếp đến việc trả tiền nhà. Từ muốn nhắc Hộ đi nhận tiền về để trả các khoản nợ (chủ ý vi phạm phương châm cách thức).
c. Tác dụng cách nói của Từ:
Từ thể hiện ý muốn của mình thông qua câu hỏi bóng gió về ngày tháng, nhắc khéo đến một sự việc có liên quan (người thu tiền nhà)…Cách nói nhẹ nhàng, xa xôi nhưng vẫn đạt được mục đích. Nó tránh được ấn tượng nặng nề, làm dịu đi không khí căng thẳng trong quan hệ vợ chồng khi lâm vào tình cảnh khó khăn.
Bài tập 3
a. Câu trả lời thứ nhất của anh chàng mua kính:
“Kính tốt thì đọc được chữ rồi”-chứng tỏ anh ta quan niệm kính tốt thì phải giúp cho con người đọc được chữ. Từ đó suy ra, kính không giúp con người đọc được chữ là kính xấu. Anh ta chê mọi cặp kính của nhà hàng vì không có cặp kính nào giúp anh ta đọc được chữ.
b. Câu trả lời thứ hai: “Biết chữ thì đã không cần mua kính”. Câu trả lời này giúp người đọc xác định được anh ta là người không biết chữ (vì không biết chữ nên mới cần mua kính). Cách trả lời vừa đáp ứng được câu hỏi, vừa giúp anh ta giữ được thể diện.
Bài tập 4: Lớp nghĩa tường minh và hàm nghĩa của bài thơ Sóng.
– Lớp nghĩa tường minh: Cảm nhận và miêu tả hiện tượng sống biển với những đặc điểm trạng thái của nó.
– Lớp nghĩa hàm ý: Vẻ đẹp tâm hồn của người thiếu nữ đang yêu: đắm say, nồng nàn, tin yêu.
– Tác phẩm văn học dùng cách thể hiện có hàm ý sẽ tạo nên tính hàm súc, tư tưởng của tác giả một cách tinh tế, sâu sắc.
Bài tập 5: Cách trả lời có hàm ý cho câu hỏi: “Cậu có thích truyện Chí Phèo của Nam Cao không?”.
+ Ai mà chẳng thích?
+ Hàng chất lượng cao đấy!
+ Xưa như Trái Đất rồi!
Ví đem vào tập đoạn trường
Thì treo giải nhất chi nhường cho ai?
III. Tổng kết
Tác dụng và hiệu quả của cách nói có hàm ý: Tuỳ thuộc vào hoàn cảnh giao tiếp, hàm ý có thể mang lại:
– Tính hàm súc cho lời nói: lời nói ngắn gọn mà chất chứa nhiều nội dung, ý nghĩa.
– Hiệu quả mạnh mẽ, sâu sắc với người nghe.
– Sự vô can, không phải chịu trách nhiệm của người nói về hàm ý (vì hàm ý là do người nghe suy ra..
– Tính lịch sự và thể diện tốt đẹp trong giao tiếp bằng ngôn ngữ.