BÀI GIẢNG – RỪNG XÀ NU – NGUYỄN TRUNG THÀNH
(Ngữ văn 12 – Cơ Bản)
I. Vài nét chung
1. Tác giả
– Tên khai sinh là Nguyễn Văn Báu.
– Bút danh: Nguyên Ngọc, Nguyễn trung Thành.
– 1950: Gia nhập quân đội khi đang học trung học chuyên khoa.
– 1962: Chủ tịch chi hội văn nghệ giả phóng miền Trung Trung Bộ.
– Gắn bó mật thiết với chiến trường Tây Nguyên.
2. Tác phẩm
a. Xuất xứ: Truyện được in trong tập “Trên quê hương những người anh hùng Điện Ngọc” viết năm 1965.
b. Cốt truyện
Chuyện về cuộc đời Tnú lồng vào cuộc nổi dậy của dân làng Xôman.
II. Đọc hiểu
1. Hình tượng cây xà nu
– Cả rừng không cây nào không bị thương, nhựa ứa ra-từng cục máu lớn.
– Không giết nổi…
– Vết thương chóng lành, lớn nhanh, thay thế những cây đã ngã.
– Cây mẹ ngãcây con mọc lên.
– Ưỡn tấm ngực ra che chở cho làng.
– Những đồi (rừng) xà nu nối tiếp nối.
=> Nghệ thuật nhân hoá, so sánh-hình ảnh giàu giá trị tạo hình, cảnh như khắc chạm tạo thành hình khối có màu sắc mùi vị => Một phần sự sống Tây Nguyên gắn bó với con người.
=> Cây xà nu, rừng xà nu tiêu biểu cho số phận, phẩm chất, sức sống bất diệt, tinh thần dấu tranh quật cường của nhân dân Tây Nguyên.
– Các thế hệ cây xà nu tượng trưng cho các thế hệ dân làng Xoman và nhân dân Việt Nam.
2. Hình tượnh người dân Xôman
a. Cụ Mết
– Tiếng nói ồ ồ, bàn tay nặng trịch, mắt sáng, râu dài tới ngực, ngực căng như thân cây xà nu lớn => Khoẻ mạnh, quắc thước.
– Lúc ông nói: Nó cầm súng => mình cầm giáo mác, mọi người nín bặt => có uy tín đối với dân làng.
=> Là người đại diện cho quần chúng, biểu tượng cho sức mạnh tinh thần và vật chất có tính truyền thống, cội nguồn của miền núi Tây Nguyên, là người trực tiếp lãnh đạo dân làng vùng lên đánh giặc.
b. Nhân vật Dít
Sự hiện thân tiếp nối của Mai.
+ Lúc nhỏ: Gan góc lanh lợi.
+ Lớn lên: Bí thư kiêm chính trị viên xã đội.
Đôi mắt: bình thảntrong suốt khi nhìn kẻ thù; ráo hoảnh khi mọi người khóc Mai; nghiêm khắc nhìn Tnú.
=> Sống có nguyên tác và giàu tình yêu thương. Đôi mắt chị chứa đầy chiều sâu nghị lực. Cùng với Tnú, họ là lớp trẻ đáng tin cậy là chỗ dựa của dân làng Xôman.
c. Bé Heng
Gợi lại tuổi thơ của Mai, Dít, Tnú.
=> Tượng trưng cho lớp người kế tiếp đầy sinh lực, đầy nhựa sống, hứa hẹn một thế hệ Cách mạng mới vững vàng.
d. Nhân vật Tnú
Xuất hiện qua lời kể của cụ Mết.
– Cuộc đời:
+ Lúc nhỏ: mồ côi, được dân làng Xôman cưu mang; gan góc, lanh lợi, dũng cảm, táo bạo, sớm đến với Cách mạng.
+ Bị giặc bắt: chỉ vào bụng nói “cộng sản ở đây này”.
+ Lớn lên: Ra tù, gặp Mai, lãnh đạo dân làng đánh giặc; tận mắt chứng kiến cảnh vợ con bị giết; bản thân bị địch bắt, tra tấn dã man; gia nhập bộ đội.
=> Can đảm vượt lên mọi đau đớn-bi kịch cá nhân, quyết tâm trả thù nhà đền nợ nước.
– Đôi bàn tay:
+ Khi nguyên vẹn: là đôi bàn tay tình nghĩa.
+ Khi tật nguyền: vẫn vững vàng cầm vũ khí.
– Ngày về phép: Về đúng một đêm; lặng người đi khi nghe tiếng chày; nhớ rõ từng người-nhắc tên từng người trong một niềm xúc động sâu xa.
=> Có tính kỷ luật cao và giàu tình yêu thương đối với đồng bào.
=> Là đứa con chung của dân làng Xôman.
3. Vài nét nghệ thuật
– Nghệ thuật kể chuyện ngắn gọn, hàm súc, hấp dẫnn, ghệ thuật miêu tả tỉ mỉ, sinh động.
– Giọng kể hào hùngthâm trầm, xúc động mang âm hưởng sử thi.
– Nghệ thuật xây dựng hình tượng cây xà nu và rừng xà nu.
III. Tổng kết
Truyện cô đúc mang âm hưởng sử thi hùng tráng Thông qua việc miêu tả sức sống mãnh liệt của cây xà nu và người dân Xôman, tác giả đã khắc hoạ hình ảnh Tây Nguyên anh hùng, bất khuất một lòng đi theo Đảng Thể hiện thành công chủ nghĩa anh hùng Cách mạng Việt Nam.