ĐỌC THÊM – VỊNH KHOA THI HƯƠNG – TRẦN TẾ XƯƠNG

I. Tiểu dẫn

       Đề tài: khoa cử.

       Nội dung:

       Thái độ mỉa mai châm biếm, phẩn uất của nhà thơ đối với chế độ khoa cử nhố nhăng của xã hội thực dân nửa phong kiến ở buổi đầu và tâm sự của nhà thơ.

       Hoàn cảnh sáng tác: SGK

II. Đọc – hiểu văn bản

1. Nội dung

a. Bốn câu đầu: Sự xáo trộn của trường thi

Thông báo về sự thay đổi trong tổ chức thi cử

       Bề ngoài thì bình thường: Một kì thi theo đúng thời gian thông lệ: Ba năm một lần.

       Thực chất không bình thường: Trường Nam thi lẫn trường Hà. Người tổ chức không phải là triều đình mà là “nhà nước”.

=> Cách thức tổ chức bất thường.

       Cách dùng từ: Lẫn -> Mỉa mai, khẳng định một sự thay đổi trong chế độ thực dân cũ, dự báo một sự ô hợp, nhốn nháo trong việc thi cử.

=> Thực dân Pháp đã lập ra một chế độ thi cử khác.

b. Bốn câu tiếp: cảnh trường thi nhốn nháo ô hợp

       Lôi thôi, vai đeo lọ: Hình ảnh có tính khôi hài, luộm thuộm, bệ rạc.

=> Nghệ thuật đảo ngữ: Lôi thôi sĩ tử thì nhếch nhác lôi thôi- vừa gây ấn tượng về hình thức vừa gây ấn tượng khái quát hình ảnh thi cử của các sĩ tử khoa thi Đinh Dậu.

Tìm Hiểu Thêm:  BÀI 35: HOOCMÔN THỰC VẬT

       Hình ảnh quan trường : ra oai, nạt nộ, nhưng giả dối.

=> Nghệ thuật đảo: ậm ẹo quan trường – Cảnh quan trường nhốn nháo, thiếu vẻ trang nghiêm, một kì thi không nghiêm túc, không hiệu quả.

       Hình ảnh: Cờ rợp trời – Tổ chức linh đình.

       Hình ảnh quan sứ và mụ đầm: Phô trương, hình thức, không đúng lễ nghi của một kì thi.

=> Tất cả báo hiệu một sự sa sút về chất lượng thi cử – bản chất của xã hội thực dân phong kiến.

       Hình ảnh: Lọng >< váy; trời >< đất; quan sứ >< mụ đầm: Đả kích, hạ nhục bọn quan lại, bọn thực dân Pháp.

c. Hai câu cuối: thức tỉnh các kẻ sĩ và nỗi xót xa của nhà thơ trước cảnh nước mất:

       Câu hỏi tu từ mang ý nghĩa thức tỉnh các kẻ sĩ và cũng là câu hỏi với chính mình về thân phận kẻ sĩ thời mất nước.

       Bộc lộ tâm trạng nhà thơ: Buồn chán trước cảnh thi cử và hiện thực nước nhà

=> Lòng yêu nước thầm kí, sâu sắc của Tế Xương.

2. Nghệ thuật

       Lựa chọn từ ngữ, hình ảnh, đảo trật tự cú pháp.

       Nhân vật trữ tình tự nhận thức, bộc lộ sự hài hước châm biếm

III. Tổng kết

Bài thơ cho người đọc thấy được thái độ trọng danh dự và tâm sự lo nước thương đời của tác giả trước tình trạng thi cử trong buổi đầu chế độ thuộc địa nửa phong kiến.

Tìm Hiểu Thêm:  BÀI 31: TẬP TÍNH CỦA ĐỘNG VẬT

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *